Kiến thức về Pin và việc sử dụng thông thường :
-Pin là thiết bị chuyển đổi và lưu trữ điện năng. Nó có thể chuyển năng lượng của phản ứng hoá học hoặc năng lượng vật lý sang điện năng.
- Dung lượng của pin : thường được đo bằng mAh.. Có nghiã là số miliampe có thể cung cấp được trong một khoảng thời gian nhất định.
- Điện áp chuẩn: đơn vị là Volt (V). Pin Ni-Cd và Ni-Mh có đ/áp là 1,2V/cell. còn pin Li-Po là 3,7V/cell.
- Nội điện trở : Giống như pin Ni-Cd và pin Ni-Mh, nội điện trở của pin Li-Po phụ thưộc vào tính dẫn điện của chất điện phân. cấu trúc và bề mặt của điện cực. Hơn nữa, tính dẫn điện của chất điện phân còn phụ thuộc vào mật độ và nhiệt độ của nó. Nói chung, nội trở của pin Li-Po thông thường cỡ khoảng 20 miliOhm.
- Ngưỡng điện áp xả: Là điện áp thấp nhất cho phép khi xả. Khi điện áp của pin đã thấp hơn điện áp ngưỡng này mà quá trình xả vẫn tiếp tục thì điệp áp của nguồn pin sẽ rơi rất nhanh chóng. Đây gọi là quá trình xả quá sâu, kết quả là tạo ra lớp cặn trên điện cực, và pin sẽ khó đảm bảo được dung lượng bình thường như trước, làm giảm tuổi thọ của Pin. Với Pin Li-Po, ngưỡng điện áp xả là 2.75V/tép (cell) hay 8.25V/ 3S (3 cell) hoặc 5.5V/2S (2 cell).
-Ngưỡng điệp áp nạp: Khi pin được nạp đầy, phản ứng tích cực trên điện cực đạt tới trạnng thái bão hoà. Việc tiếp tục nạp không làm tăng thêm điện áp cho pin nữa. Điệp áp lúc này gọi là ngưỡng điện áp nạp. Với pin Ni-Cd là 1.75-1.8V; với pin Ni-Mh là 1.5-1.6V. Pin Li-Po có ngưỡng điện áp nạp là 4.5V.
- Tốc độ sạc/xả: Ký tự C được sử dụng để biểu thị tốc độ sạc/xả của pin. Khi dòng xạc là 0.25A và dung lượng pin được xạc là 500mAh, ta có tốc độ xạc là 0.5C. Tốc độ xạc đối với Pin Li-Po cần lớn hơn 0.8C và nhỏ hơn 1C. Ký tự C cũng dùng biểu thị tốc độ xả. Pin Li-Po loại 6C có dòng xả an toàn bằng khoảng 6 lần dung lượng.
- Hiệu ứng nhớ: Khi pin Ni-Cd được sử dụng, nếu điện năng không được xả hoàn toàn mà đã bắt đầu xạc lại thì điện năng không thể xả được hoàn toàn nữa trong lần sử dụng kế tiếp. Cứ như vậy sẽ dẫn đến dung lượng thực tế của Pin Ni-Cd thấp hơn nhiều so với dung lượng danh định. Pin Ni-Mh không có hiệu ứng nhớ nên xét về cùng thuộc tính này thì dung lượng đã lớn hơn nhiều, vòng đời của Pin cũng dài hơn..
Pin Li-Po cũng không có hiệu ứng nhớ. Không đòi hỏi nạp từ 8-14 giờ cho lần đầu sạc. Việc nạp trong thời gian dài còn có thể làm hỏng pin. Nhưng đối với pin sử dụng lần đầu hay được cất vào kho trong thời gian dài, khuyến cáo nên sạc/xả từ 2-3 lần trước khi sử dụng.
Pin Li-Polimer được sạc khác với những loại pin khác.Việc nạp pin không đúng cách gây hư hỏng cho pin, không chỉ vậy nó còn là sự mạo hiểm khi được lắp đặt trong thiết bị, có thể phồng nổ, hoặc phóng tia lửa điện trong trường hợp pin bị tách rời. Do vậy bạn cần sử dụng 1 bộ nạp chuyên dụng cho Pin Li_Polymer. Sau đây là một số lời khuyên cho việc nạp pin đúng cách.
- Pin Ni-Cd : Như đã bàn luận ở trên, pin này có hiệu ứng nhớ. Bởi vậy cần xả hết trước khi nạp lại ở 1 chế độ vừa phải – nhất là với pin sử dụng lần đầu tiên. Việc nạp khác đi sẽ gây hại cho pin/ suy giảm dung lượng mãi mãi.
- Pin Ni-Mh: Đây là loại pin thường được sử dụng hiện nay, nó không có hiệu ứng nhớ và dung lượng lớn. Nhưng nó đòi hỏi thời gian sạc trong 2 hay 3 lần đầu (pin mới) bằng 2 lần bình thường. Phần lớn cần nạp với chế độ thường (dòng thường từ 70-100mAh) từ 8-14 giờ để pin sau này đạt được hiệu suất cao nhất.
- Pin Li-Po: Là loại pin không có hiệu ứng nhớ và dung lượng rất lớn, trọng lượng nhỏ. Có thể sử dụng và nạp vào bất cứ lúc nào. Việc nạp pin ( mới sử dụng) cũng bình thường với dòng nạp bằng 0.8C - 1C. Nên sạc pin sau khi sử dụng rồi mới cất đi. Điện năng của pin Li-Po hầu như không bị suy giảm trong thời gian cất giữ.
Ba trạng thái của quá trình sạc pin- Trạng thái Sạc bình thường (Normal charge state): ở chế độ này, bộ sạc cung cấp dòng điện sạc không đổi tuỳ thuộc vào pin.
- Trạng thái sạc tự do (Floating charge state): Khi pin gần đầy (cỡ khoảng 80%) bộ sạc sẽ giảm cường độ dòng sạc thấp đi cho đến khi pin đầy.
- Trạng thái sạc hạn chế ( Trickle charge state): Khi pin đầy – quá trình sạc Normal và sạc Floating kết thúc - Bộ sạc sẽ chỉ duy trì 1 dòng điện nhỏ để đảm bảo pin có dung lượng đầy đủ.
Chú ý trong khi nạp cho pin Li-Polymer
Do sự nạp hay xả quá mức đều có thể làm hỏng pin Lithium, bộ nạp cần phải có khả năng bảo vệ trong chu trình xạc/xả. Trước khi xạc cần chắc chắn rằng bộ nạp đã được đặt đúng chế độ cần thiết cho pin Li-Po. Sau đây là những bước phải theo:
- Kiểm tra các thiết lập của bộ sạc: số cell của pin sạc, số mAh yêu cầu. Đọc kỹ chỉ dẫn của bộ sạc trước khi tiến hành sạc pin.
- Đặt pin sạc trên bề mặt khó cháy (sàn xi-măng hay mặt bàn chống cháy), phòng thông gió tốt, nhiệt độ phòng không quá cao. Không được sạc pin ở bên trong mô hình ô-tô, trên sàn gỗ, thảm hoặc ở bất cứ vật dễ cháy nào.
- Chú ý đấu cực tính của pin sạc đúng chiều: Khi sạc không để điện áp vượt trội hơn 4,2V/cell. Dòng nạp luôn nhỏ hơn 1C.
- Thường xuyên theo dõi quá trình sạc: Đặc biệt không để trẻ em nghịch ngợm trong quá trình sạc.
Sự xả điện của pin Li-Polymer- Pin Li-Po có khả năng xả với dòng (C) rất cao. Thường ở giá trị 10-15C. Thậm chí có thể đạt tới 30C.
- Không được tiếp tục xả pin khi điện áp pin chỉ còn 2,75V/cell, nếu không pin sẽ hỏng vĩnh viễn.
- Cần giữ cho pin ở nhiệt độ thấp hơn 70oC, nếu không pin sẽ bị hư hại.
- Khi không sử dụng pin trong thời gian dài, không nên sử dụng pin quá mức và cần kiểm tra điện áp định kỳ đối với từng cell. Để làm tốt điều này, lời khuyên là bạn nên sạc định kỳ riêng lẻ cho từng cell và đạt sự cân bằng giữa các cell. Điện áp của mỗi cell cần ở giữa 3.6V ~ 3.9V khi còn ở trong kho hay giữa các lầm sử dụng. Bảo quản pin ở nhiệt độ -20oC ~ 35oC và độ ẩm tương đối là 45% ~ 85%.
Chú ý đặc biệt khác- Nếu thấy pin bắt đầu phình/trương lên và/hoặc nội điện trở bản thân bắt đầu tăng lên thì pin đã hỏng, cần vứt bỏ.
- Pin Li-Po được bọc bằng 1 lá nhôm và 1 lớp chất dẻo mỏng. Sự va chạm mạnh làm thủng lớp vỏ này sẽ làm pin bị hỏng không sử dụng được. Điện cực của pin rất mỏng mảnh, rất dễ gãy. Đặc biệt là cực dương. Nếu không cần thiết thì đừng đụng đến những điện cực này.
- Khi hàn, chú ý dùng mỏ hàn có công suất thấp hơn 100W, nhiệt độ hàn cần nhỏ hơn 350oC, thời gian hàn không quá 3s và thời hạn của qúa trình hàn không quá 3 lần. Mối hàn cần cách ít nhất 1cm kể từ gốc của điện cực. Thiếc hàn phải thuần khiết và điểm nóng chảy thấp.
- Về lý thuyết, chất điện phân không thể chảy ra ngoài. Nhưng trong truờng hợp nó bị rò rỉ và dính vào da, mắt hay nhưng bộ phận khác của người cần rửa sạch ngay lập tức và đến các trung tâm y tế.
- Nếu thấy bất cứ dấu hiện nào khác lạ của pin: phình lên, có mùi của chất điện phân,... cần bỏ nó ra nơi an toàn
|